Theo quy định thì cá nhân có doanh thu từ
cho thuê tài sản dưới 100tr đồng/năm không phải kê khai tính nộp thuế GTGT và
TNCN.
Có phải chỉ cần có hợp đồng thuê tài sản dưới 100trđ/năm thì cá
nhân không phải kê khai nộp thuế?
Nếu bạn là kế toán của công ty đi thuê thì bạn
nên tham khảo các quy định để áp dụng cho đúng
Thứ nhất, khi cá nhân cho thuê nhà sẽ chịu những
thuế gì?
Khi cá nhân cho thuê tài sản (nhà, xưởng, ..)
thì họ sẽ chịu hai loại thuế là thuế GTGT và thuế TNCN.
Theo Luật thuế GTGT và thuế TNCN, cá nhân có
doanh thu từ cho thuê tài sản dưới 100tr đồng/năm không phải kê khai tính nộp
thuế GTGT và TNCN.
Vậy điều đó có phải là bạn thuê nhà, thuê kho,
thuê xưởng ... của cá nhân với chi phí thuê dưới 100trđ/năm thì chủ nhà sẽ
không phải kê khai tính nộp thuế (mà thường bạn là người chịu khoản thuế này)
Bạn không nên vội vàng kết luận, phải xem xét
đầy đủ các trường hợp quy định tại Điều 4, Thông tư 92/2015/TT-BTC
Thứ hai, nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân có
tài sản cho thuê như thế nào
1- Cá nhân cho thuê tài
sản là cá nhân
có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao
gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi
không
bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo
dịch vụ.
=> Nếu cty của bạn thuê
nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi của cá nhân thì cá nhân đó có doanh
thu từ hoạt động cho thuê tài sản chịu thuế.
2-
Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì
mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuốn
g
để xác định
cá nhân
không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân
là
tổng
doanh thu
phát sinh trong năm dương lịch của các hợp
đồng
cho thuê tài sản.
=> tức là nếu cá nhân A từ ngày 01/01/2018 đến
31/12/2018 có 2 xưởng cho 2 cty khác nhau thuê, mỗi cty 5tr/tháng. Doanh thu
tổng từ ngày 01/01/2018 đến 31/12/2018 là 120tr >100tr nên phải kê khai và
nộp thuế GTGT, TNCN.
3- Trường
hợp
cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê
thì
mức
doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống
để
xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia
tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được
xác định cho 01 người đại diện duy nhấttrong
năm tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản,
năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho
thuê là 180 triệu đồng năm - tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và
cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A
thuộc diệnphải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh
thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180
triệu đồng.
=> Nếu cty bạn thuê một căn nhà làm văn phòng, chi
phí thuê là 180trđ/năm. Căn nhà này do hai người đồng sở hữu là ông A và
ông B, hai người cùng thống nhất cho cty bạn thuê. Mỗi người nhận thu
nhập từ cho thuê là 90trđ/năm.
Trong trường hợp này, hai ông A và B phải cử một
người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Người đại diện này thuộc diện
phải nộp thuế GTGT và TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản với doanh thu
tính thuế 180trđ
Vậy bạn cần làm gì để xác định chính xác giá trị doanh
thu 100tr/năm?
- Nếu giá trị hợp đồng thuê cả năm trên 100trđ thì chắc
chắn là có phát sinh thuế. Dù tài sản đó do một hay nhiều người sở hữu.
- Nếu giá trị hợp đồng thuê tròn năm từ 100trđ trở xuống,
bạn phải hỏi chủ nhà xem họ có thu nhập ở chỗ nào khác nữa không để xử lý cho
chính xác.
Trên đây là các lưu ý nhỏ để bạn có thể xác định chính
xác doanh thu dưới 100trđ/năm không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, TNCN.
Chúc các bạn thành công!