Theo như bài viết trước, nếu bạn xác định rằng khoản
thu nhập từ cho thuê tài sản (nhà, xưởng, mặt bằng …) thuộc diện phải kê khai,
nộp thuế thì bạn phải tiến hành kê khai, nộp thuế
Vậy
thuế trong trường hợp này thuế được tính như thế nào?
Theo
quy định tại Khoản 2 Điều 04 Thông tư 92/2015/TT-BTC
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a)
Doanh
thu tính thuế
Doanh
thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm
thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số
tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận
được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm
thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế)của
số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê
và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường
mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên
thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b)
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập
cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế GTGT
5%
|
Số thuế
TNCN
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế
TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
5%
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều
này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d)
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời
điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Vậy thực tế áp dụng quy
định này như nào?
Các thuật ngữ trên Hợp đồng
mà bạn nên biết để dễ dàng xác định.
1
– “Giá thuê bao gồm thuế” tức là giá mà chủ nhà cho bạn thuê là giá bao gồm thuế
và họ sẽ chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế
2
– “Giá thuế không bao gồm thuế” tức là
giá chủ nhà cho bạn thuê là giá chưa bao gồm các khoản thuế. Nghĩa vụ thuế sẽ bị
đẩy qua phía bạn.
Các tính thuế trong 2 trường hợp này như thế
nào
Ví
dụ, giá thuê trong 02 trường hợp này đều là 30.000.00đ/tháng, kèm theo quy định
trong hợp đồng như trên
Bảng
mô tả thuế TNDN, TNCN từ hoạt động cho thuê (ĐVT: Đồng)
STT
|
Nội dung
|
Trường hợp 1
|
Trường hợp 2
|
1
|
Giá thuê trên hợp đồng
|
30.000.000
|
30.000.000
|
2
|
Quy định về giá thuê trên hợp đồng
|
Giá
thuê bao gồm thuế
|
Giá
thuê chưa bao gồm thuế
|
3
|
Bên chịu thuế phát
sinh
|
Bên
cho thuê chịu
|
Bên
đi thuê chịu
|
4
|
Doanh thu tính thuế
GTGT
|
30.000.000
|
33.333.333
|
5
|
Tỷ lệ thuế GTGT
|
5%
|
5%
|
6
|
Thuế GTGT phải nộp
|
1.500.000
|
1.666.667
|
7
|
Doanh thu tính thuế
TNCN
|
30.000.000
|
33.333.333
|
8
|
Tỷ lệ thuế TNCN
|
5%
|
5%
|
9
|
Thuế TNCN phải nộp
|
1.500.000
|
1.666.667
|
10
|
Chi phí thuê của DN
|
30.000.000
|
33.333.334
|
Bạn lưu ý là để được tính chi phí thuê vào chi phí được trừ thì bạn cần phải có: Hợp đồng thuê (chi phí thuê phải phục vụ SXKD nhé), chứng từ thanh toán tiền thuê, hồ sơ chứng từ kê khai nộp thuế thay (nếu có)
Chúc các bạn thành công