BỘ TÀI CHÍNH
Số: 92/2015/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm
2015
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13
ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế
giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân
và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định
số
215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Chương I
CHÍNH SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 1. Người nộp
thuế
1. Người
nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá
nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau
:
a) Hành nghề độc
lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề
theo quy định của pháp luật.
b)
Làm đại lý
bán đúng giá đối với đại lý
xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
d)
S
ản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thuỷ sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1,
Điều 3 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
.
2
.
Người
nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này
không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ
100 triệu đồng/năm trở xuống.
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1.
Nguyên
tắcáp dụng
a)
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp
khoán
(sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán)
là cá nhân kinh
doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại
Điều 3, Điều 4
và
Điều 5 Thông tư
này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì
mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để
xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân
là doanh thu
tính thuế thu nhập cá nhân
của năm
.
Trường hợp
cá nhân nộp thuế
khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm:
cá nhân mới ra kinh doanh, cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, cá
nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì
mức
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để
xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị
gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là
doanh thu tính thuế thu
nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số
thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
Trường hợp cá nhân nộp
thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh
doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số
tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
Ví dụ 1: Ông A bắt
đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng
thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương
ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông
A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân
tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng.
Ví dụ 2: Bà B đã
được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp của cả năm 2015. Đến tháng
10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ kinh doanh thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng
với 03 tháng cuối năm 2015.
c) Trường hợp cá
nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống
để xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng,
không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện
duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 3: Hộ
gia đình
C được thành lập
bởi một nhóm
gồm 04
cá nhân. Năm
2015 Hộ
gia đình
C có doanh thu kinh doanh là 180 triệu đồng (>100 triệu đồng) thì Hộ
gia đình
C thuộc diện phải
nộp thuế gia trị giá tăng và thuế thu nhập cá nhân trên tổng doanh thu là 180
triệu đồng.
d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh
doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân
kinh doanh là đối tượng cư trú.
2.
Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân
nộp thuế khoán
là doanh thu
tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu
tính thuế
giá trị gia tăng và
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân
là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện
chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế
thì doanh thu tính
thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu t
rên
hoá đơn.
a.2) Trường hợp
cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định
không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế
khoán theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu
b.1) Tỷ
lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối,
cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ,
xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất,
vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ
lệ thuế giá trị gia tăng là
3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
là 1,5%.
- Hoạt động
kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục
01 ban hành kèm Thông tư này.
b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực,
ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên
doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh
doanh không xác định
được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc
xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn
định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo
quy định của pháp
luật về quản lý thuế
.
c) Xác định
số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT
|
Số thuế
TNCN
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế
TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế
giá trị gia tăng
và doanh thu tính thuế
thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng
và tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm
cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của
năm trước năm tính thuế.
d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới
ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành
nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh
thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh
hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
d.3) Đối với doanh
thu theo hoá đơn thì t
hời điểm xác định doanh thu
tính thuế
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
Điều 3.
Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần
phát sinh
1.
Nguyên tắcáp dụng
a)
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát
sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường
xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ
chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Kinh
doanh không thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn
hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc
khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.
Địa
điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi,
...
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định
cá nhân không phải
nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
là
tổng
doanh thu
từ kinh doanh trong năm dương lịch.
Ví dụ 4: Năm
2015, Ông C phát sinh doanh thu từ 01 hợp đồng với Công ty X với giá trị hợp đồng
trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng với Công ty Y với giá trị hợp đồng
trong năm là 50 triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp đồng trong năm là 90 triệu đồng
(<100 triệu). Như vậy, ông C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của hai hợp đồng nêu
trên. Trường hợp trong năm 2015, ông C phát sinh thêm doanh thu từ hợp đồng với
Công ty Z với giá trị hợp đồng trong năm là 20 triệu đồng. Tổng giá trị 03 hợp
đồng trong năm là 110 triệu đồng (>100 triệu). Như vậy, ông C phải nộp thuế
giá trị gia tăng, phải nộp thuế
thu nhập cá nhân
đối với doanh thu phát sinh của cả 03 hợp đồng nêu trên là 110 triệu đồng.
2.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân
nộp thuế theo từng
lần phát sinh
là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh
thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện
chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm
cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng
(đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp
như sau:
a.1.1) Doanh thu tính thuế đối
với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa
trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
a.1.2) Doanh thu tính thuế đối
với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi,
biếu tặng;
a.1.3) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công
hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động
lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
a.1.4) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là
toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong
kỳ tính thuế;
a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng,
lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không
bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b)
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản
2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số
thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT
|
Số thuế
TNCN
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế
TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế
giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế
thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
-
Tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng và tỷ lệ
thuế
thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời
điểm xác định doanh thu tính thuế
- Đối
với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hoá đơn trước thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá.
- Đối
với hoạt động
vận tải,
cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ
nếu thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ.
-
Đối với
hoạt động
xây dựng, lắp đặt là thời
điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành.
Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá
nhân cho thuê tài sản
1.
Nguyên tắcáp
dụng
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh
thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng,
kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo
dịch vụ.
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt
động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm:
cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách
vãng lai khác
;
cung cấp cơ
sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự
;
cung cấp cơ sở lưu trú
cùng
dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.
Dịch vụ lưu trú không bao gồm
: cung cấp cơ
sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú
như
cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động
sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam
.
b) Đối với c
á nhân cho thuê tài sản thì
mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để
xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân
là
tổng
doanh thu
phát sinh trong năm dương lịch của các hợp
đồng
cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền
thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm
trở xuống
để xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được
phân bổ theo năm dương lịch.
Ví dụ 5:
Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm -
tính theo 12 tháng liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến
hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy,
doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt
động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ
tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng
= 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp
thuế
giá trị gia tăng
, không phải
nộp thuế
thu nhập cá nhân
đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ
tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng
= 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế
giá trị gia tăng
, phải nộp thuế
thu nhập cá nhân
đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ
tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x
10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C
không phải nộp thuế
giá trị gia tăng
, không phải nộp thuế
thu nhập cá nhân
đối với hoạt
động cho thuê nhà.
Sau khi xác định doanh thu tính thuế cửa từng
năm thì Bà C thực hiện khai thuế một lần với doanh thu trả tiền một lần là 180
triệu đồng, doanh thu phát sinh số thuế phải nộp là 120 triệu đồng và số thuế
phải nộp một lần cho cả hợp đồng là 12 triệu đồng (120 triệu đồng x (5% + 5%)).
c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho
thuê thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định
cá nhân không phải
nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định
cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví
dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng
thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm
- tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện
thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê
tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.
2.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân
cho thuê tài sản
là doanh thu tính thuế
và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a)
Doanh
thu tính thuế
Doanh
thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1)
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là
doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê
trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền
phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2)
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là
doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê
trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi
thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường
hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
b) Tỷ
lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số
thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ thuế
GTGT
5%
|
Số thuế
TNCN
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế
TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
5%
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu
tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập
cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d)
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm
bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Điều 5.
Phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại
lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
1.
Nguyên tắcáp
dụng
a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ
số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công
ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo
hình thức đại lý bán đúng giá.
b) Đối với c
á nhân
trực tiếp ký hợp đồng
làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
thì
mức doanh thu từ 100 triệu
đồng/năm trở xuống
để xác định
cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
là
tổng số
tiền
hoa hồng của đại lý
, c
ác khoản thưởng dưới mọi
hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản
thu
khác mà cá nhân nhận được
trong năm dương lịch
.
Ví dụ 7: Ông D trực tiếp ký hợp đồng với Công
ty xổ số kiến thiết X để làm đại lý xổ số cho Công ty. Trong năm 2015 Ông D nhận
được tiền hoa hồng đại lý tổng cộng là 230 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như
vậy, Ông D thuộc diện phải nộp thuế đối với hoạt động làm đại lý xổ số với
doanh thu tính thuế là 230 triệu đồng.
2.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân
làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp
là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu.
a)
Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế
là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc
diện chịu thuế) của tổng số
tiền
hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các
khoản thu
khác mà cá nhân nhận được
từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
(sau đây gọi là tiền hoa hồng).
b)
Tỷ lệ thuế thu nhập
cá nhân tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
c)
Xác định số thuế phải
nộp
Số thuế
TNCN
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế
TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế
TNCN
5%
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế
thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d
)
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm
xác định doanh thu
tính thuế là thời điểm công ty xổ số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
trả
tiền
hoa hồng
cho cá nhân.
Chương II
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều
6
. Khai thuế
đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương
pháp
khoán
1. Nguyên
tắc khai thuế
a)
Cá nhân nộp thuế
khoán
khai thuế
khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và
không phải quyết toán thuế.
b) Cá
nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh
thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn theo
quý.
c)
Cá nhân kinh doanh
theo hình thức
hợp tác kinh doanh
với tổ chức
,
tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định
được doanh thu kinh doanh
thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức
khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán.
T
ổ chức
có trách nhiệm khai thuế
và
nộp thuế thay cho cá nhân
nộp thuế
theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức
.
2.
Hồ sơ khai thuế
Từ ngày
20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế
năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
Hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:
-
Cá nhân nộp thuế
khoán
khai
thuế
đối với
doanh thu khoán
theo
Tờ khai
mẫu số 01/
CNKD
ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Trường
hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai
doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD
ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn
ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
-
Trường hợp cá nhân
kinh doanh theo hình thức
hợp tác kinh doanh
ủy quyền cho tổ chức
khai thuế và nộp thuế thay
thì
tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD
kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp
hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
3.
Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế
-
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
đối với
cá nhân nộp thuế khoán
chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước
năm tính thuế.
-
Trường hợp cá nhân nộp thuế
khoán mới ra kinh doanh
hoặc
thay đổi ngành nghề, quy mô
kinh doanh
trong năm
thì thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế chậm nhất là
ngày thứ
mười
(10)
kể từ ngày bắt đầu kinh
doanh
hoặc thay đổi ngành nghề, quy
mô kinh doanh.
- Trường
hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế đối với doanh thu trên hoá đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30)
của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4
.
Xác định doanh thu và mức thuế
khoán
a
)
Doanh
thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định
trong một năm.
b)
Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính
thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số
01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá nhân
kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc
doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ
quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và
cơ sở dữ liệu
của cơ quan thuế
bao gồm
:
hệ thống thông tin tích hợp tập trung của
ngành thuế
; kết quả
xác minh
, khảo sát; kết
quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu
khoán
và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để
lấy ý kiến công khai,
tham vấn ý kiến của Hội
đồng tư vấn thuế
và làm cơ sở
cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
c
)
C
á nhân
nộp thuế khoán
trong năm có
thay đổi
về hoạt động kinh doanh (
ngành nghề, quy mô
, địa điểm, ...)
thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để
cơ quan thuế có cơ sở
xác định lại doanh thu
khoán
,
mức thuế khoán
và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh
cho thời
gian còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá
nhân kinh doanh không thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ
xác định lại doanh thu khoán đ
ể áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế
nếu
qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn
cứ xác định doanh thu
khoán
thay đổi từ 50% trở lên so
với mức doanh thu đã khoán
. Trường
hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì thực hiện điều chỉnh bổ sung theo
thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.
5.Niêm
yết công khai lần thứ nhất
Cơ
quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ nhất (lần 1) để lấy ý kiến về mức
doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm:
Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá
nhân sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực
hiện như sau:
a) Chi
cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế,
Uỷ ban nhân dân quận, huyện; tại cửa,
cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông
tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh. Thời gian niêm yết lần
1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31
tháng 12 hằng năm.
b)
Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt
trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20
tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi
cục Thuế tiếp nhận ý kiến
phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã,
phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu
có) chậm nhất là ngày 31
tháng 12.
c)
Chậm nhất là ngày 20 tháng 12
hằng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến
theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD
kèm theo Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm
theo Thông tư này cho từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời
gian Chi cục Thuế tiếp nhận
ý kiến phản hồi (nếu có) của cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 31
tháng 12. Thông báo được gửi trực
tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận
thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện
theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng
công khai thông tin dự kiến gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp
thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố
có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho
từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục
Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá
nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh
thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành
hàng.
d) Chi
cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận
thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ
hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
e) Chi
cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công
khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận,
huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức
thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
6. Tham vấn ý kiến Hội
đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn
thuế
trong thời gian từ ngày 01
tháng 01 đến
ngày 10 tháng 01 hằng năm
về các tài liệu
niêm yết
công khai
lần 1 và các ý kiến phản hồi
. Nội dung lấy ý
kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế phải được lập thành Biên bản
có ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng
tư vấn thuế. Nội dung biên bản phải ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh đối tượng,
doanh thu, mức thuế phải nộp của từng cá nhân kinh doanh để làm tài liệu lập Sổ
bộ thuế.
Hội đồng tư vấn
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là Hội đồng tư vấn thuế được thành lập
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7.
Lập và duyệt Sổ bộ
thuế
Căn
cứ tài liệu khai thuế của cá nhân nộp thuế
khoán
, kết quả điều tra thực tế, tổng hợp ý
kiến phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản
chỉ đạocủa Cục Thuế, Chi cục
Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuếtrước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
Hằng
tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của
cá nhân (cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi quy mô, ngành
nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính thuế...) hoặc do những thay đổi
về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập
và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ
sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho cá nhân nộp
thuếkhoán.
8. Trách nhiệm
của Cục Thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát việc lập Sổ bộ thuế tại Chi cục Thuế
Cục
Thuế có trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để
phân tích, đánh giá và chỉ đạo việc lập Sổ bộ thuế của các Chi cục Thuế cụ thể
như sau:
a) Cục
Thuế có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 20%
số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh
thu khoán dự kiến, mức thuế dự kiến. Kết
quả kiểm tra của Cục Thuế là
một trong những cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế cá nhân kinh
doanh nộp thuế khoán.
b) Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm
tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả
kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến cho năm sau
và điều chỉnh doanh thu khoán, mức thuế khoán cho thời gian còn lại của năm
tính thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
c) Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế quy định tại khoản 8 Điều này gồm:
kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% số cá nhân kinh doanh trên địa
bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý
rủi ro theo tiêu chí hướng dẫn tại điểm c khoản 12 Điều 6 Thông tư này.
9.
Gửi Thông
báo thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế
a) Gửi
Thông báo thuế phải nộp
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TBT-CNKD kèm theo Bảng
công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới cá nhân nộp
thuế khoán (bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện
không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi
trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận
thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện
theo hình thức gửi bảo đảm.
Bảng
công khai thông tin chính thức gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp
thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố
có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho
từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục
Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá
nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh
thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành
hàng.
a.2) Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế khoán phải nộp do thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh
hoặc do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp
theo tháng có thay đổi tiền thuế.
a.3)
Trường hợp
cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo
nộp thuế
mẫu số
01/TB
T
-CNKD
ban hành kèm theo Thông tư
này
cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng
tiếp theo tháng
có phát sinh tiền
thuế phải nộp.
b)
Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế
khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của quý chậm nhất
là ngày cuối cùng của quý.
b.2) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng
hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn
là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hoá đơn theo hướng dẫn tại khoản 3
Điều này.
10.
Niêm yết công khai lần thứ hai
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ
hai (lần 2) về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với cá nhân
kinh doanh. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau:
a)
Ở cấp Cục Thuế
Cục
Thuế thực hiện niêm
yết công khai thông tin cá
nhân nộp thuế khoán trước ngày 30
tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm
các thông tin sau: Danh sách cá
nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân
thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế.
Trường
hợp cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực
hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử
của ngành thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng cá nhân ra kinh doanh hoặc có biến
động.
b)
Ở cấp Chi cục Thuế
b.1) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần
2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Uỷ ban
nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận
lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh
doanh.
b.2) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai
lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn
chậm nhất là ngày 30 tháng 1, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế
tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận,
huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công
khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax,
địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công
khai để cá nhân kinh doanh biết.
b.4) Các tài liệu công khai ở cấp Chi cục Thuế thực
hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế
ở cấp Cục Thuế.
11.
Các trường hợp giảm thuế khoán
a)
Cá
nhân kinh doanh nộp thuế
khoán
ngừng
/
nghỉ kinh doanh
Trường
hợp cá nhân nộp thuế
khoán
ngừng/nghỉ kinh doanh
thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất
là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh.Cơ quan thuế căn cứ vào thời gianngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm
thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc
Thông báo không được giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. Số thuế khoán được giảm xác định như sau:
Trường
hợp cá nhân nộp thuế
khoán
nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối
cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai)
tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm
toàn bộ số thuế khoán phải
nộp của quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được
giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Ví dụ
8: Hộ kinh doanh A có số thuế khoán phải nộp của năm 2015 là 12 triệu đồng, tương ứng
1 quý phải nộp là 3 triệu đồng.Hộ
kinh doanh A có nghỉ kinh doanh
liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6. Thời gian nghỉ
kinh doanh được tính tròn tháng của Hộ kinh doanh A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5. Vậy số thuế
được giảm do nghỉ kinh doanh của Hộ kinh doanh A như sau: quý I được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp
tương ứng 1 triệu đồng; quý II được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 2
triệu đồng.
b) Cá
nhân kinh doanh nộp thuế khoánbị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
Trường hợp cá nhân nộp thuế
khoán
bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn,
bệnh hiểm nghèo thì gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC đến cơ quan thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ miễn (giảm) thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành để xét giảm thuế tương ứng với mức độ
thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
c) Cá nhân kinh doanh nộp
thuế khoán chuyển đổi hình thức
khai thuế
Cá nhân
kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp
khoán
nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ
quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối với cá nhân theo phương pháp
khoán và thực hiện thủ tục giảm thuế khoán
theo hướng dẫn như với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản
11 Điều này đối với số tháng không nộp thuế theo phương pháp khoán.
12. Một số nội dung khác về công tác quản lý
thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán
a)
Cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao
động trở lên phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
t
rường hợp chưa thành lập doanh nghiệp, cơ quan
thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo
phương pháp
khoá
n,
đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh
sách những
cá nhân kinh doanh
này báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
b) Cơ quan Thuế
có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cá nhân kinh doanh dựa trên thông tin tại hồ
sơ khai thuế của cá nhân và thực hiện quy trình quản lý thuế đối với cá nhân
kinh doanh trên ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
c) Cục Thuế có trách nhiệm xây dựng
bộ tiêu chí rủi ro đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
theo từng đối tượng, địa bàn quản
lý dựa trên một số tiêu chí rủi ro như:
- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh tại chợ
biên giới;
- Cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh vật liệu
xây dựng có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản (cát, đá, sỏi, gỗ, sản phẩm từ gỗ,...);
- Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu tính
thuế bất hợp lý so với chi phí (diện tích kinh doanh, thuê địa điểm, giá trị
tài sản, trang thiết bị, cửa hàng, kho tàng, chi phí điện, chi phí nước,...);
so với số phương tiện vận tải đang sử dụng; so với số lượng lao động; so với
hàng hoá (hàng hoá mua vào, hàng hoá trưng bày, hàng hoá tồn kho,...);
- Cá nhân nộp thuế khoán nhưng thường xuyên sử
dụng từ 10 lao động trở lên nhưng không thành lập doanh nghiệp;
- Cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của
cơ quan thuế;
- Cá nhân nộp thuế khoán có từ hai (02) địa
điểm kinh doanh trở lên;
- Cá nhân nộp thuế khoán nợ thuế.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm cập nhật kịp
thời các thông tin biến động trong quá trình quản lý đối với cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán. Định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm, các Chi cục Thuế, Cục
Thuế phải xây dựng xong cơ sở dữ liệu về cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (bao
gồm cả cá nhân kinh doanh trong danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân)
trên cơ sở thông tin từ hồ sơ của người nộp thuế, kết quả số liệu xác minh, kiểm
tra, thanh tra của cơ quan thuế và thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan.
e) Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, trình tự,
phương pháp xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế khoán theo
quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác quản lý rủi ro trong kiểm tra,
thu thuế.
Điều 7.
Khai thuế, nộp thuế đối
với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1.
Nguyên tắc k
hai thuế
a)
Cá nhân
kinh doanh
nộp thuế từng lần phát sinh
khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu
có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b)
Cá nhân kinh doanh
theo hình thức
hợp tác kinh doanh
với tổ chức
,
tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định được
doanh thu kinh doanh của cá nhân
thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức
khai thuế và nộp thuế thay. T
ổ chức có trách nhiệm
khai thuế
và
nộp thuế thay cho cá nhân
tại cơ quan thuế quản lý tổ chức
.
2.
Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ
khai thuế đối với c
á nhân
kinh doanh
nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm
:
- Tờ khai theo mẫu số
01/CNKD
ban hành kèm theo Thông tư
nà
y;
-
Bản chụp hợp đồng kinh tế
cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
-
Bản chụp
biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
-
Bản chụp
tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá
như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hoá nông sản trong nước; Bảng kê
hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập
khẩu; Hoá đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hoá nhập khẩu mua của tổ
chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng
hóa do cá nhân tự sản xuất; ...
-
Trường hợp cá nhân
kinh doanh theo hình thức
hợp tác kinh doanh
ủy quyền cho tổ chức
khai thuế, nộp thuế thay
thì
tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD
kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp
hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
3.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế
-
Cá nhân
nộp thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ
khai thuế
tại
C
hi cục Thuế nơi
cá nhân
cư trú (
nơi
thường trú
hoặc tạm trú).
- Cá
nhân kinh doanh buôn chuyến thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là nơi cá nhân đăng ký
kinh doanh.
- C
á nhân
kinh doanh theo hình thức
hợp tác kinh doanh
ủy quyền cho tổ chức
khai thuế và nộp thuế thay
thì
tổ chức
nộp
hồ sơ
khai thuế thay tại cơ quan thuế quản lý tổ chức
.
4.
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo
từng lần phát sinh
chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý
tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
5. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế
là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều
8.
Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế
với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân
ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan
Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự
quán, ...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế.
a) Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài
sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh
toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp
đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn
thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản
lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp
đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê
tại địa bàn có cùng cơ quan thuế
quản lý.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt đông cho thuê
tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ
khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ
lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai
thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản
chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của
Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản
chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài
sản uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản
cho thuê.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Ví dụ 9 :
Ông X có phát sinh hợp đồng
cho thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ
ngày 10/04/2015 đến ngày 09/04/2017, kỳ hạn thanh toán là 3 tháng một lần. Ông
X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên
chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày
30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất
là ngày 30 tháng 10 năm 2015. Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn
cho thuê; Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ hạn thanh
toán là 6 tháng/lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn
khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ
thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2016 (ngày thứ 30 của tháng đầu quý
I). Các kỳ khai thuế tiếp theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn
cho thuê.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân
khai thuế
một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90
(chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế,
nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê
là người nộp thuế thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế,
khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập cá nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khấu trừ thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
tiền thuê tài sản
cho cá nhân
nếu trong năm
dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến
hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền
theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với
hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản
2
Điều
4
Thông tư này.
b
)
Nguyên tắc k
hai thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khai thay
thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ
khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp
pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức
khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức
theo quy định
. Trên hồ sơ tính thuế,
chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng
người
nộp thuế là cá nhân
cho thuê
tài sản
.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai
thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc
khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ
khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Hồ sơ
khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê
tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ
khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ
lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản
chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của
Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) N
ơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
N
ơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế,
thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế,
nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân
trực
tiếp
khai thuế hướng dẫn tại
điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này.
Điều 9. Khấu trừ thuế, khai thuế,
nộp thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng
đa cấp
1.
Khấu trừ thuế
C
ông ty xổ số
kiến thiết, d
oanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấ
p trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm
đại
lý
bán đúng giá
có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả
cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Trường hợp
trong năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và
cá nhân dự kiến
hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền
theo quy định của pháp luật
để
doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100
triệu/năm trở xuống.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản
2
Điều
5
Thông tư này.
2.
Nguyên tắc
khai thuế
- C
ông ty xổ số
kiến thiết, d
oanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấ
p
có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với
cá
nhân làm
đại lý xổ số
,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì khai thuế theo
tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định đối tượng
khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
-
ôH
C
ông ty xổ số
kiến thiết, d
oanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấ
p thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải
khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá
nhân làm đại
lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp.
- Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý
bảo hiểm, bán hàng đa cấp
nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp C
ông ty xổ số
kiến thiết, d
oanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấ
p chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế
thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai thuế năm theo mẫu số
01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ
khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế
tháng, quý của tổ chức khấu trừ
-
Công ty xổ số kiến thiết, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa
hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai
thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối
với tờ khai của kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo
mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (không phân biệt có phát
sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ
khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế
Cá nhân
làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
thuộc diện khai thuế năm khai thuế theo Tờ
khai mẫu số 01/TKN-
XSBHĐC
ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
-
Công ty xổ số
kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
khấu trừ thuế
đối với
tiền
hoa hồng
từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân nộp hồ
sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- C
á nhân
làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
thuộc
diện khai thuế năm
nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý của
Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế.
- Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế của cá nhân thuộc diện khai thuế năm chậm nhất
là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
- Đối với C
ông ty xổ số
kiến thiết, d
oanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấ
p thì
t
hời hạn nộp thuế là thời hạn nộp
hồ sơ
khai thuế.
-
Đối với cá
nhân thuộc diện khai thuế năm thì thời hạn nộp thuế
là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm.
Điều 10. Uỷ nhiệm
thu thuế
Tại các địa bàn chưa thực hiện nộp thuế qua phương thức
điện tử, Cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm cho các tổ chức thu thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế khoán. Việc uỷ nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua
hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với Tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Tổ chức được uỷ nhiệm thu là các đơn vị như: Ban
quản lý
chợ
; Trung tâm thương mại;
hoặc các doanh nghiệp
có hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước đáp ứng điều kiện thuận lợi cho cá
nhân nộp thuế vào
ngân sách nhà
nước
như: các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện
lực,...
Tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại điều
này được hưởng kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế sử dụng kinh phí của đơn vị để chi trả cho tổ
chức được uỷ nhiệm thu thuế theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế.
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện
công tác uỷ nhiệm thu thuế thống nhất trong cả nước theo quy định hiện hành về
uỷ nhiệm thu và quy định tại Điều này.
Chương
II
I
MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC
VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều
11
. Sửa đổi, bổ sung Điều
2
Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân (
sau đây gọi
là Thông tư số 111/2013/TT-BTC)
như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung tiết b.9 điểm b khoản 2 Điều 2
“b.9) Trợ cấp một
lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền
biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại
Việt Nam
,
người Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm
việc.”
2. Sửa đổi, bổ
sung tiết đ.1 điểm đ
k
hoản
2 Điều 2
“đ.1)
Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có),
không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo
(nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí
cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động
xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động
làm việc tại đó
.
Trường hợp cá
nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc
chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà
,
điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở
do đơn vị sử dụng lao động
trả
thay
tính vào thu nhập chịu
thuế theo số thực tế trả
thay
nhưng không vượt
quá 15% tổng thu nhập chịu thuế
phát
sinh
(chưa bao gồm tiền thuê nhà
,
điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)
) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
3. Sửa đổi, bổ
sung tiết đ.2 điểm đ
k
hoản
2 Điều 2
“đ.2
)
Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm
; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc
đóng góp Quỹ
hưu trí tự nguyện
cho người lao
động
.
Trường hợp người sử dụng
lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc không có tích
lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp
bảo hiểm không
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt
Nam) thì
khoản tiền phí mua sản
phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người
lao động.
Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về
phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm
như:
bảo hiểm sức khoẻ, bảo
hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí)
,
... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy
từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo
thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả
.”
4. Sửa đổi, bổ
sung tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón
người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập
chịu thuế của người lao động
theo quy chế của đơn vị.
”
5. Bổ sung tiết
g.10 điểm g khoản 2 Điều 2
“g.10)
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản
thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả
thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”
6
.
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và Luật Hợp tác xã
;
lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành
lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào
Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối
với lợi
tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ.”
Đ
iều
12
.
Sửa
đổi, b
ổ
sung Điều 3
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, b
ổ
sung tiết b.1.2
điểm b khoản
1
Điều 3
“b.1.2) Có quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là
183 ngày.
Thời điểm xác định
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được
cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước
khi được cấp lại, cấp đổi
.
”
2. Sửa đổi, b
ổ
sung đ
iểm h khoản 1 Điều 3
“h) Thu nhập từ
kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân
nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công
tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước
ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích
chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được
miễn thuế theo quy định tại điểm này.
Căn cứ xác định
thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận
từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản
1
Điều 3
“
n) Thu nhập từ
bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi
thường tai nạn lao động;
tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi
thường khác theo quy định của pháp luật
. Cụ thể trong một số trường hợp
như sau:
n.1) Thu nhập từ
bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản
tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã
ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường
của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản
tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội
do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường
này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà
án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ
bồi
thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do
các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định
thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất,
bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy
định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường
do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền,
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu
nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải
bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5)
T
hu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
theo quy định của Bộ Luật dân sự.”
4. Bổ sung điểm r khoản 1 Điều 3
“r) T
hu nhập từ tiền lương, tiền công
của thuyền viên là người Việt
Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt
Nam vận tải quốc tế
.”
5.
Bổ sung điểm s khoản 1 Điều 3
“s) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền
sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng
hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.”
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1.
Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính
bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được
bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua
vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Trường hợp
người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt nam thì phải quy đổi ngoại
tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại
tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2.
Thu nhập chịu thuế nhận
được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản
phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh thu nhập.”
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7
“a)
Thu nhập làm căn
cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận
(không bao gồm thu nhập được miễn thuế)
cộng (+) các khoản
lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-)
các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách
“
tiền thuế giả định
”
,
“
tiền nhà giả định
”
thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập
tính thuế không bao gồm
“
tiền thuế giả định
”
,
“
tiền nhà giả định
”
. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê
nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả
nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không
phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà
, điện, nước và các dịch vụ kèm theo
thực tế phát
sinh,
“
tiền nhà giả định
”
(nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm
căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
|
Trong đó:
- Thu nhập
thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được
hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).
- Các khoản
trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2
Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Các khoản
giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự
nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều
9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7
“6. Căn
cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm
không bắt buộc
là
khoản tiền phí tích luỹmua bảo hiểm nhân thọ
(không bao gồm bảo
hiểm hưu trí tự nguyện)
, bảo
hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người
lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động
bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt
buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính
vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm.
Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí
tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích luỹ được trả nhiều lần thì
tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích
luỹ.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động
bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt
buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản
tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng
góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế
thu nhập cá nhân
.
”
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“b)
Các khoản đóng
vào Quỹ hưu trí tự nguyện
, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện
, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện
được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát
sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động
tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
bao gồm
cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do
người lao động tự đóng (nếu có)
, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác
định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu
trí tự nguyện
, doanh nghiệp bảo
hiểm
cấp.”
Điều 16.
Sửa đổi
, bổ
sung
đ
iểm
a
và
đ
iểm
b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
như sau:
“
a) Thu nhập
tính thuế
Thu nhập tính
thuế
từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định
là
giá
chuyển nhượng
chứng khoán
từng lần
.
a.1)
Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như
sau:
a.1.1)
Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng
giao dịch
trên Sở Giao dịch
chứng khoán, giá
chuyển nhượng
chứng khoán là
giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được
xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại
Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.
2
)
Đối với chứng
khoán không thuộc trường hợp
nêu
trên
, giá chuyển nhượng
là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng
khoán
chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của
pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất
và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần
.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
×
|
Thuế suất 0,1%
|
”
|
Điều 17.
Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư
số
111/2013/TT-BTC như sau:
“
Điều 12. Căn cứ
tính thuế đối với
thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng
từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng
đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không có công trình xây dựng trên đất
là giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không
ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được
xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại
thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không
ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất
thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất
được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí
trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu
chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên
đất.
Đối với nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển
nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và
giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên
tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về
đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng
công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển nhượng
đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại
thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn
giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2
. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng
hoặc giá cho thuê lại.
3
. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như
sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời
điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của
pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm
tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động
sản
.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển
nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình
xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4
. Cách
tính thuế
a)
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu
thì
nghĩa vụ thuế được xác định
riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ
lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc
quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì
nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ
lệ bình quân.”
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau:
“
c)
Đối
với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải
thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào.”
Điều 19
.
Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1.
Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16
“a) Đối với
thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị
tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã
chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng
ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
a.1) Đối
với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng
khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm
đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối
với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ
vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại
thời điểm
lập báo cáo tài
chính
gần nhất
theo quy định của pháp luật về kế toán
trước thời điểm đă
ng ký quyền sở hữu chứng khoán.”
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16
“d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác
phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá
trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập
khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc
nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế
thu nhập cá nhân
đối với thừa kế quà tặng
là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản
thuế ở khâu nhập khẩu
mà cá nhân tự nộp theo quy định
.
”
Điều
20
. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số
111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung tiết b.4 điểm b khoản 1 Điều 25
“b.4)
Doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy
tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân
thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có
tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn
tại khoản
2
Điều
14
Thông tư số
92
/2015/TT-BTC
.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ
thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho
người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có
tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân
trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn
tại khoản
2
Điều
14
Thông tư số
92
/2015/TT-BTC
.
”
2. Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 Điều 25
“c) Thu nhập từ
làm
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
; thu nhập từ
hoạt
động cho
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
Công ty xổ số,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả
tiền hoa hồng
cho cá nhân làm đại lý
xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán
hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại khoản
2
Điều
9
Thông tư số
92
/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm
cho cá nhân
cho
thuê tài sản
nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi
thuê là người nộp thuế thay
. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại
khoản 2
Điều
8
Thông tư số
92
/2015/TT-BTC.”
Chương
IV
MỘT
SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC
VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều
21
.
Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
(sau đây gọi là
Thông tư số
156/2013/TT-BTC
)
như sau
:
1.
Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều
16
“
a.3) Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có
phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm
dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế
thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả
thu nhập trong năm (nếu có) theo
mẫu
số 05/DS
-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC
chậm nhất là ngày thứ
45 (
bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động
.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết
toán thuế đối với số thuế
thu nhập
cá nhân
đã khấu trừ
chậm nhất là ngày thứ
45 (
bốn mươi lăm) kể từ ngày
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải
thể hoặc phá sản
và cấp chứng từ
khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết
toán thuế
thu nhập cá nhân
.
Trường hợp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước
chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn
sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì
doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời
điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện
khai quyết toán thuế năm theo quy định
.
”
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1)
Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền,
từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Công
ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu
trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
bán hàng đa cấp của
cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC. Đối với tờ khai
thuế kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong
năm, phải kèm theo Phụ lục
theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (không
phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai
thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên
tắc khai thuế
a.1) Cá
nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ
quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ
thuế;
- Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước
ngoài.
a.2) Hình
thức khai thuế
Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế
theo quý và khai quyết toán thuế.
a.3)
Khai
quyết toán thuế
Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công
có trách nhiệm khai quyết toán thuế
nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa
đề nghị hoàn
hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo
trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số
thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù
trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ
thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
-
Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân
thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy
về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng
với phần người sử dụng lao động
mua hoặc đóng góp cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
a.4
)
Uỷ quyền quyết toán thuế
a.4.1)
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời
điểm uỷ quyền quyết toán
thuế
, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng
trong năm.
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập
và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán
thuế
, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12
(mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập
khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này
.
- Cá nhân
là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp
tổ chức cũ thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
doanh nghiệp
. C
uối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ
chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế
thu
nhập cá nhân
do tổ
chức cũ đã cấp cho người lao động
(nếu có)
để làm căn cứ tổng hợp thu nhập,
số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.4.2)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết
toán
thuế thay cho cá nhân đối với phần thu
nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu
nhập.
Trường hợp tổ
chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp và thực hiện quyết toán
thuế theo
ủy quyền
của
người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì
tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán
thuế
đối với cả phần thu nhập
d
o tổ chức cũ chi trả.
a.5)
Nguyên
tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm
dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ
sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12
(mười hai) tháng liên tục.
+ Từ
năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ
90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
-
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh
theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.
Trường
hợp cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh
chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể uỷ quyền theo quy
định của Bộ Luật Dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết
toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể
từ ngày cá nhân xuất cảnh.
-
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không uỷ
quyền
quyết toán thuế mà
cá
nhân tự k
hai quyết toán
thuế
kèm theo hồ sơ xét giảm thuế
theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
.
b) Hồ sơ khai
thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số
02/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân
có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được uỷ quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết
toán thuế mẫu số
02/QTT-TNCN
ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số
02-1/BK-QTT-TNCN
ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc.
- Bản chụp các
chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở
nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ
khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ
quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán
thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo
quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác
nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ
thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập
cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp c
ác hoá đơn chứng
từ chứng minh
khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế,
Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng
minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài
.
b.2.
2
) Đối với cá
nhân uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán
thuế
thay
Cá nhân uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết
toán thay theo mẫu số
02/UQ-QTT-TNCN
ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hoá đơn, chứng từ
chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực
tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam
(trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1)
Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế
với cơ quan thuế
thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá
nhân đã
nộp hồ sơ khai
thuế trong năm.
c.2.2)
Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên
thuộc diện t
r
ự
c
tiếp
quyết toán thuế
với cơ quan thuế
thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau
:
-
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại
tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế
trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay
đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc
và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho
bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
thường trú hoặc tạm trú).
-
Trường hợp cá nhân chưa
tính giảm trừ
gia cảnh
cho bản thân ở bất cứ
tổ chức, cá nhân
trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại
Chi cục Thuế
nơi cá nhân cư trú
(nơi thường trú hoặc tạm trú)
.
c.2.3)
Trường hợp cá
nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03
(ba)
tháng, hoặc ký
hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ
10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc
tạm trú).
c.2.4)
Cá nhân trong
năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại
thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì
nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú
(nơi thường
trú hoặc tạm trú).
d
) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày
thứ
30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
quý,
khai
quyết toán thuế.
”
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 điểm b khoản 3
Điều 16
“
b.1) Hồ sơ khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số
03/BĐS-TNCN
ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký
cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng
mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp
I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án
; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước
thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì
nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai đã được công chứng
;
hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn
hộ đã được công chứng.
Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm
hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp uỷ quyền bất động sản thì
nộp Hợp đồng uỷ quyền bất động sản.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn
thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng bất
động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo
quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn
vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số
03/TBT-BĐS-TNCN
ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.
”
5.
Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 16
“
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất
động sản tại bộ phận một cửa liên thông
hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng
. Trường hợp ở địa
phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục
Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc
tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì
nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ
thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật
.
- Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì
nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là
thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng bất động sản
.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng tương lai
là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
”
6.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16
“
5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán,
Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi
cá nhân uỷ thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
.
a.2) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán:
- Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công
ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng
khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
.
- Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức
phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ
đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy
quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều
16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC
.
a.3) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1
và tiết
a.2 khoản này khai thuế
theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp
thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có
trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì
doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp
khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại
diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện
người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số
04/CNV-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư
số 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh
nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh
nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện
trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là
ngày thứ
10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán
có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp
luật.
đ) Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
”
Điều
22.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 33 Thông tư
số
156/2013/TT-BTC như sau:
“
5. Nghĩa vụ quyết toán
thuế
thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân
chi trả thu nhập.
Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số
thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả
thuế theo quy định.”
Điều 23.
Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập
cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá
nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị
hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay thì việc hoàn thuế của cá
nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán
thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì
được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn
thuế đối với tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay cho các cá nhân có uỷ quyền
quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ
số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị
cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC
.
-
Bản chụp c
hứng từ
, biên lai nộp
thuế thu nhập cá nhân
và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu
trách nhiệm tại bản chụp đó.
2.
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực
tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không
phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [4
7
] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ
tiêu [4
9
] - “Tổng số thuế bù trừ
cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 0
2
/
QTT
-TNCN khi quyết toán thuế.
”
Đ
iều 24. Sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với
cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân
1.
Thay thế
mẫu số 01/THKH và 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư
số
156/2013/TT-BTC bằng mẫu
số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế các mẫu biểu
số
02/THKH, 01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông
tư
số
156/2013/TT-BTC bằng các
mẫu biểu mới tương ứng
số 01/TB-CNKD, 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thay thế mẫu
số 01/KK-BHĐC và 01/KK-XS ban hành kèm theo
Thông tư
số
156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/BHXSĐC ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Thay thế mẫu số
02-1/BK-BH, 02-1/BK-ĐC và 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư
số
156/2013/TT-BTC bằng
mẫu số 01-1/BK-BHXSĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thay thế mẫu số
21a/XN-TNCN và 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số
156/2013/TT-BTC bằng
mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
6.
Thay thế mẫu Biên
lai thu thuế
số
CTT-50 ban hành kèm theo Quyết định số 1042/1998/QĐ-BTC ngày 15/8/1998
của Bộ Tài chính bằng mẫu
số
CTT-50 ban hành kèm theo Thông tư này
để
lập và cấp cho
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
7. Sửa đổi các mẫu
biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN,
11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 09-3/KK-TNCN,
16/ĐK-TNCN, 04-2/TNCN, 23/CK-TNCN, 03/KK-TNCN, 17/TNCN, 18/MGT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng
số
05/QTT-TNCN,
05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN,
03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN, 02/QTT-TNCN, 02-1/BK-QTT,
02/ĐK-NPT-TNCN; 02/UQ-QTT-TNCN, 02/CK-TNCN; 06/TNCN, 07/CTKT-TNCN, 08/MGT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
Danh mục các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu,
tờ khai thuế thu nhập cá nhân được thống kê theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực
thi hành
kể từ ngày
30
tháng
07
năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi
.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong
nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh
lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
3. Trường hợp cá
nhân chuyển nhượng bất động sản đã nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng bất động sản hoặc hồ sơ khai thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015
áp dụng thuế suất 25% nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 cơ quan thuế chưa có
thông báo nộp thuế thì cá nhân được khai điều chỉnh theo thuế suất 2% nếu có
yêu cầu.
4. Bãi bỏ tiết
b.2.2, tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b khoản 1 Điều 16; bãi bỏ Điều 22 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
5
. Bãi bỏ
các
nội dung liên quan đến
thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân đối với
cá nhân kinh doanh
hướng
dẫn
tại
Điều 16 và Điều 21
Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
6.
Bãi bỏ
các nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân kinh
doanh
hướng dẫn
tại
Điều 7, Điều 8, Điều 9
Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
7. Bãi bỏ
điểm d khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng trong casino.
8. Đối với
mức thuế khoán đang thực hiện của năm 2015, chậm nhất là ngày 30/8/2015 Chi cục
Thuế thực hiện: niêm yết công khai Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, Danh sách hộ khoán và mức thuế
phải nộp tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện và
tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, trụ sở Đội thuế, Ban quản lý chợ;... ; gửi tài liệu niêm yết công
khai như nêu trên đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã,
phường, thị trấn; đồng thời gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban
hành kèm theo Thông tư này tới từng cá nhân kinh doanh. Bảng công khai theo mẫu
số 01/CKTT-CNKD được lập theo hướng dẫn tại tiết a.1 điểm a khoản 9 Điều 6
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
-
Website
Bộ Tài chính,Website
Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu:
VT, TCT (VT, TNCN).
Linh
Các nội dung phụ lục bạn vui lòng tải file đính kèm.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Phụ lục đính kèm Thông tư 92/2015/TT - BTC