Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“23.
Sản phẩm xuất khẩu
là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến
trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một
số trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a)
Tài
nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm:
Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí
than.
b) Việc xác định tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được
thực hiện theo công thức:
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác
định như sau:
Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí
trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận
chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài
nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi
phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm
:
nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng
.
Trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù
hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản
phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản
xuất sản phẩm.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng
lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm
trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu
tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư
và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có
phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất
khẩu.
c) Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho
doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu
phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản
xuất trực tiếp xuất khẩu.
d)
Cục
Thuế các tỉnh, thành phố
phối
hợp với
các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành trên địa bàn
theo
chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan
để
hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm
từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản
phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc
chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
Đối với
trường hợp doanh nghiệp kê khai sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy
trình sản xuất sản phẩm chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có
trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh
nghiệp để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến
thành sản phẩm khác hay đã chế biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính)
như sau:
“
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa
nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng
hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài,
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong
tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300
triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong
tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội địa
thì cơ sở kinh doanh
phải
hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được
phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế
trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất
khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là
cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất
khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng
hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng
hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b)
Cơ sở kinh doanh
không
được
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp
:
H
àng
hóa nhập khẩu
sau đó
xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa
bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất
khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định
của pháp luật về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với
người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế,
gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc
đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
”
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2018