BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
111/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
Hướng dẫn thực hiện một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân
và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế
;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008
của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá
nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu
nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu
nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày
đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là
một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại
điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một
trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp
luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường
xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một
chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường
xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng
ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường
xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê
nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng
được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách
sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không
phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước
nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác
được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng
nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư
trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng
điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia
kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều
người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có
kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ,
Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động
kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng
đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá
nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá
nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp
thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng
sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà
cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như
đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp
thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là
đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế
là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển
giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại
theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều
cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu
nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1
và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân
được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam
nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam,
người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam.
Điều 2.
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật
như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh
doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản
khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá
nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ
điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập
người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ
cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp
một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với
các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh
niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ
cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những
ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng d
ưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản,
trợ cấp do suy giảm khả
năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo
quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã
hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển
công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần
đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của
pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại
Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp
không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ
cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các
thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và
mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao
hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào
thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người
nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề
tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận
bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt
động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh,
hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án,
hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng
tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp
thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện,
nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu
nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước
và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện
tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả
hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15%
tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng
lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm
có tích lũy về phí bảo hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác
phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao,
giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân
gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể
thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp
thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì
không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2)
K
hoản chi dịch vụ khác phục vụ
cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ...
nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả
phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao
động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí,
điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức
khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức
khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các
tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với
mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3)
Đối với người lao động làm việc
trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức
khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của
tổ chức nước ngoài.
đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa
đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không
tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp chỉ đưa đón riêng
từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón.
đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng
cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn,
nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì
không tính vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động
chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư
vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp
việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia
đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền
dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau
đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà
nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ
thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua
như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động
tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen
thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà
nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các
Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức
xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù
hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen
thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí
Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy
hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù
hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia,
giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế,
phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành
vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các
khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho
việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của
người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm:
c
on
đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng;
c
ha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ
kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2)
Mức hỗ
trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ
trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao
động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo
hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có
trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người
sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động
trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa
bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có
xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân
nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ
trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại
trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của
pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do thamgia
ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị
quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri,
tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực
tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn
phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5)
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng
lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức
như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức
bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu
nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà
nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể,
các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối
với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng
đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá
mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ
(hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam,
người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản
tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc
tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản
tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt
Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm
việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ
thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) C
ác khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ
chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá
nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử
dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước;
việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa
học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt
động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc
điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ
quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy
bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1:Ông X là
người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn
khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ
làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28
ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài
đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, c
hi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ
đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp
ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các
khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân
nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức,
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo
hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín
dụng,
chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều
3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công
ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),
công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các
hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác
xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ
đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được
khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu
và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập
theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới
các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh
tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập
từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá
nhân nhận được bao gồm:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty
trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),
công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b)
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu
nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán;
thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
c)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức
khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ
việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b)
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả
công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c)
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả
nhà ở hình thành trong tương lai.
d)
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê
mặt nước.
đ)
Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập
doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
e)
Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động
sản
mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động
sản hoặc có
quyền
như người sở hữu bất động sản
theo quy định của pháp luật.
g)
Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng
bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai
nêu
tại khoản 5 Điều này
thực hiện
theo
pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc
hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát
hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi
tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt
cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật
cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có
thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành
chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi
chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao
công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên
quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm
văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật
kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là
vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện
theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ
dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công
thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông
tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất,
đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả
trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại,
theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền
tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản
thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên,
bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật
về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá
nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể
như sau:
a)
Đối với nhận thừa kế là chứng
khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán
;
cổ phần
của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật
D
oanh
nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh
nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được
phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm:
quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu
nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình
xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương
lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ
thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động
sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d)
Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe
gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể
cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá
nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a)
Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ
phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại
chứng khoán khác theo qu
y
định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong
công ty cổ phần theo quy định của Luật
D
oanh nghiệp.
b)
Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn,
hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh
nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được
phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c)
Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền
sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà,
kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây
dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa
kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản
hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô
tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền;
tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3.
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được
miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm
cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai theo quy định
pháp luật
về kinh doanh bất động
sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội
với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau
.
Trường hợp bất động sản (
bao gồm cả nhà ở hình thành
trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định
pháp luật
về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo
lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly
hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia
tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng
đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển
nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân
chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được
miễn thuế theo hướng dẫn
tại đ
iểm
b,
khoản
1, Điều
này
phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một
thửa đất ở
(bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình
xây dựng gắn liền với thửa đất đó
) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1)
Việc xác định
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở căn cứ vào
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
b.1.1.2)
Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở
hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác
không được miễn thuế.
b.1.1.3)
Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng
còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng
thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có
nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm
chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
b.1.3) C
huyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không
được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá
nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện
không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3)
Trường hợp
chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai
không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo
hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá
nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng
đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn
tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động
sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp
lý hóa sản xuất nông nghiệp
nhưng không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp
,
được Nhà nước giao để sản xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng,
đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế
biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện
sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền
sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham
gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức,
cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật
(trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng
với các công ty Lâm nghiệp).
Đối với hoạt động đánh bắt thủy
sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng
vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản
(trừ trường hợp đánh bắt
thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt
động khai thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy
sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện)
hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì
không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
mới chỉ sơ chế thông thường
là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt,
ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước
ngoài,
lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái
phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại
điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ
tại
các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các
hình thức gửi không kỳ hạn,
có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu
nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm)
, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản
lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh
nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu
nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá
nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát
hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu
nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái
phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản
tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi
tiền về cho thân nhân ở trong nước.
Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được miễn
thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi
tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc
ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc
ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như
sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do
phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền
công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công
tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc
bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường,
cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000
đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ
hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000
đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng
kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do
làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn
vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
k)
Tiền lương hưu do
Quỹ b
ảo hiểm xã hội trả theo
quy định của Luật
B
ảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ
Q
uỹ hưu
trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc
tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được
trả từ
nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao
gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường
công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và
ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ
khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này
phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường
hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận
thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học
bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động;
tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi
thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ
chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo
hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi
thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc Tòa
án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động
là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo
hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định
khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng
lao động hoặc Tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ
bồi
thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do
các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái
định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản
bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản
tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không
đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại
đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan
có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản
bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan
hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục
đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được
thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ
thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu
nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của
nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính
phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm
này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với
các
trường hợp
miễn thuế nêu tại đ
iểm a, b, c, d, đ,
khoản 1, Điều này được thực hiện theo
văn bản hướng dẫn về
quản lý
thuế.
Điều 4.
Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá
nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì
được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế
phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính
thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính
thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là
tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế,
bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ
đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền,
thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu
nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm
thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi
thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra
tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính
thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính
thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực
hiện theo
văn
bản hướng dẫn về
quản lý thuế.
Điều 5.
Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính
bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với
Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái
với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc
sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Điều 6.
Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập
từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt
tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương
lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt
tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được
xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm
thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên
đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B
có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông
B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được
xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được
xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập:
áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền,
thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
c) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo
năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được
tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa
điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như
đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Chương
II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và
thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuếsuất, cụ
thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ
sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại
khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo
Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số
thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân
(×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng
phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Ví dụ 4: Bà
C
có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trong tháng là
4
0 triệu đồng
và
nộp các khoản bảo hiểm
l
à: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương
. Bà
C
nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà
C
không đóng góp từ thiện, nhân
đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà
C
được
tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà
C
được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân:
9
triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2
con):
3
,6 triệu đồng
×
2 =
7
,2
triệu đồng
+
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
4
0 triệu đồng × (7% + 1,5%) =
3
,
4
triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9
triệu đồng +
7
,2 triệu đồng + 3,
4
triệu
đồng =
1
9
,
6
triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
4
0 triệu đồng -
1
9
,
6
triệu đồng =
2
0
,
4
triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính
theo từng bậc của Biểu thuế
lũy tiến từng phần
:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế
suất 5%:
5 triệu đồng
×
5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến
10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng)
×
10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến
18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng)
×
15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến
32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(
2
0
,4
triệu
đồng - 18 triệu đồng)
×
20% =
0,
4
8
triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng
+
0,
4
8
triệu đồng =
2,
4
3
triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 2
0
,4 triệu
đồng là thu nhập tính thuế
thuộc
bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
2
0
,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,
4
3 triệu
đồng
4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho
người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm
thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo
Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu
thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập
thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho
người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản
trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy
đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn
vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà
người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng
tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm
đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo
hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ 5: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X
thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D
được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng.
Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách
nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D
chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát
sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22
triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn
theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là:
25,4375 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Ví dụ 6: Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả thay
tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng
của Ông D như sau:
Bước 1:
Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu
nhập làm căn cứ quy đổi
-
Thu nhập làm căn cứ quy đổi
(không
gồm
tiền
thuê nhà)
:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22
triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu
đồng/tháng
- 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375 triệu đồng
×
15% = 5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà
được tính vào thu nhập làm căn
cứ quy đổi
là
5,390 triệu đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
-
Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế
:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5
triệu đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(27,39 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
32,187 triệu đồng
×
25% - 3,25 triệu đồng =
4,797 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng =
42,687 triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu
đồng/tháng.
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu
nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định
trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không
bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là
tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu nhập tại công ty
X,
t
ừ tháng 01/2014 đến tháng
5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là
1
2
triệu
đồng/tháng
.
Công ty Y cũng trả thay thuế
thu nhập cá nhân cho Ông
D
.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông
D
năm
2014 như sau:
- Tại công ty
X, t
hu nhập chịu thuế năm của ông
D
là:
42,687 triệu đồng x 12 tháng = 512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+
Thu nhập tính thuế hàng tháng (qu
y
đổi
theo Phụ lục số 0
2/PL-TNCN
):
(12 triệu đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty Y:
13,235 triệu đồng
x 5 tháng =
6
6,175
triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế của ông
D
năm
2014:
512,244 triệu đồng
+
6
6, 175 triệu đồng
= 578,419
triệu
đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(
578,419
triệu đồng
: 12 tháng)
-
(9
triệu
đồng
+
1,5 triệu đồng
) =
37,702 triệu đồng
-
Thuế
Thu
nhập cá nhân
phải nộp trong năm
:
(
37,702 triệu đồng
× 25% - 3,25
triệu đồng
) × 12 tháng =
74,105
triệu đồng.
5. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại
lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân
. Cụ thể như sau:
a)
Thu nhập
tính thuế là thu nhập
chịu
thuế từ hoạt động đại lý xổ số
, từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm:
hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới
mọi
hình thức, các khoản hỗ
trợ
và các
khoản
khác
m
à cá nhân nhận được từ
c
ông ty
x
ổ số
kiến thiết
,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b) Thời điểm xác định thu
nhập chịu thuế
là thời điểm
công ty
Xổ số kiến thiết
, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán
hàng đa cấp
trả thu nhập cho cá nhân
.
c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
c.1)
Công ty Xổ số kiến thiết
thực hiện
khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân
theo
tỷ lệ
trên
thu nhập tính thuế
hàng tháng
của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000
|
5%
|
c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện
khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân
theo
tỷ lệ
trên
thu nhập tính thuế
hàng tháng
của cá nhân như sau
:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000 đến 20.000
|
5%
|
Trên 20.000
|
10%
|
6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm
không bắt buộc
,
tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện là
khoản
tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền
tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc
đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá
nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách
nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích lũy
đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua
hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Doanh nghiệp bảo hiểm, công
ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí
tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm
căn cứ tính thuế
thu nhập cá nhân
.
Điều 8.
Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định
bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng
trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng
pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện
chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ không xác định được doanh thu, chi phí và thu
nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán).
a.1.1) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế
|
=
|
Doanh thu khoán trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó:
-
Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh
doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của
cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
-
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4,
khoản 1, Điều này.
a.1.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn.
a.1.2.1)
Trường
hợp
cá nhân kinh doanh
nộp thuế
theo
phương pháp
khoán
có sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn
doanh thu khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ
sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh
thu khoán.
a.1.2.2)
Trường
hợp
cá nhân kinh doanh
nộp thuế
theo
phương pháp
khoán
sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế
thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát
sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác
định như sau:
Thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát
sinh
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh được xác định
theo hợp đồng
và các chứng từ mua bán
.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại
điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2.3) Trường hợp
cá nhân kinh doanh
nộp thuế
theo phương pháp
khoán
sử dụng
hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của
năm được xác định như sau:
-
Nếu doanh thu trên hóa đơn của
cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu
khoán.
-
Nếu doanh thu trên hóa đơn của
cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu
trên hóa đơn.
a.2)
Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh
thu không hạch toán được chi phí
thì
thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế
|
×
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định
theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại
điểm a.4, khoản 1, Điều này.
-
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập
phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt
do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do
bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu,
phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
a.3)
Đối với cá nhân kinh doanh lưu
động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá
nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần
có hóa đơn để giao cho khách hàng khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác
định tương tự như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử
dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số theo hướng dẫn tại tiết
a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều này.
a.4)
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn
định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân
không kinh doanh như sau:
Hoạt động
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%)
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
7
|
Dịch vụ, xây dựng không bao
thầu nguyên vật liệu
|
30
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
15
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
12
|
Đối với cá nhân kinh doanh
nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường
hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành
nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
b) Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn,
chứng từ thìthu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
-
|
Chi phí hợp lý được trừ
trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
trong kỳ tính thuế
|
b.1) Doanh thu tính thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền hoa
hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và được xác định theo sổ sách kế
toán.
b.1.1) Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với hoạt động
bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc
thời điểm lập hóa đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với hoạt động
cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua
hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động cho thuê nhà,
quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác là thời điểm hợp đồng cho thuê có
hiệu lực.
Trường hợp thời điểm lập hóa
đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa (hoặc dịch vụ hoàn thành)
thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa đơn hoặc
ngược lại.
b.1.2) Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với hàng hóa
bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một
lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
b.1.2.2) Đối với hàng hóa,
dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả một
lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán
theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính
thuế theo doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không
bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi
xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán trả góp, trả chậm thực hiện
theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
b.1.2.3) Đối với hàng hóa,
dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang bị,
thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hóa, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu,
tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
b.1.2.4) Đối với hàng hóa,
dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đó.
b.1.2.5) Đối với hoạt động
gia công hàng hóa thì doanh thu là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công
bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục
vụ cho việc gia công hàng hóa.
b.1.2.6) Đối với nhận đại
lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký
gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại
lý, ký gửi hàng hóa.
b.1.2.7) Đối với hoạt động
cho thuê tài sản, doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt đã nhận
tiền hay chưa nhận tiền.
Trường hợp bên thuê trả tiền
thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ
cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b.1.2.8) Đối với hoạt động
xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá
trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt
có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
b.1.2.9) Đối với hoạt động
vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa phát sinh
trong kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản chi phí hợp
lý được trừ
Chi phí hợp lý được trừ là
các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật. Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền lương,
tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho
người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động
tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền lương,
tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh
doanh hoặc các thành viên đứng tên trong
Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Đối với tiền trang phục trả
cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm.
Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì
mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
không vượt quá
5.000.000
đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính
chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
b.2.2) Chi phí nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế
trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, hàng hóa đã
được
Nhà nước ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo
định mức của Nhà nước đã ban hành
.
Mọi trường hợp tổn thất vật
tư, tài sản, tiền vốn, hàng hóa đều không được tính giá trị tổn thất đó vào chi
phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các
trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hóa vừa
dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi
phí phần sử dụng vào kinh doanh.
b.2.3) Chi phí khấu hao, duy
tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Cụ thể như sau:
b.2.3.1) Tài sản cố định
được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh.
- Tài sản cố định phải có
đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố
định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
- Tài sản cố định phải được
quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh theo
chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Riêng trích khấu hao đối với
tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống không được tính vào
chi phí hợp lý.
b.2.3.2) Mức trích khấu hao
tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
b.2.3.3) Tài sản cố định đã
khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa
sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu
hao được tính vào chi phí hợp lý tương ứng mức độ sử dụng tài sản cho kinh
doanh.
b.2.4) Chi phí trả lãi các
khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực
tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng
, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
hoặc tổ chức kinh tế. Trường hợp vay của các đối tượng
không phải là tổ chức tín dụng
, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế thì
chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không
quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu
trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh
doanh.
b.2.5) Chi phí quản lý, bao
gồm:
b.2.5.1) Chi phí trả tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán,
tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền
dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
b.2.5.2) Các khoản chi phí
để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương
mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
b.2.5.3) Tiền thuê tài sản
cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định
một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.2.5.5) Chi về tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp,
thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
b.2.6) Các khoản thuế, phí
và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập cá nhân,
thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ và các khoản thuế, phí, lệ phí
và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan),
bao gồm:
b.2.6.1) Thuế môn bài, thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường,
tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế giá trị gia
tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
b.2.6.3) Các khoản phí, lệ
phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
b.2.7) Phần chi phụ cấp cho
người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai
lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên
chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao
động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân
kinh doanh có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào
chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài
chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước
.
b.2.8) Các khoản chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng
từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.3) Thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập chịu thuế khác là
các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm
hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình
thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố
định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có
nhiều người cùng đứng tên trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
(gọi chung là nhóm cá nhân kinh
doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng
dẫn tại điểm a và b, khoản 1, Điều này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được
phân chia theo một trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c.2) Theo thỏa thuận giữa các cá nhân.
c.3) Theo số bình quân thu nhập đầu người trong
trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc
không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng
tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá
nhân được tính các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư này để
xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng
cá nhân.
2. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền
thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người
nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông
tư này.
b) Thời điểm xác định thu
nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu
nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo
hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp
bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập chịu thuế
đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương,
tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công.
Điều 9.
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là
các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu
nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá
nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực
hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số
tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư
trú.
Trường hợp cá nhân cư trú
vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì
tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền
lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế
là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ
thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ
gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho
bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có
nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời
điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho
bản thân tại một nơi.
c.1.2)
Đối với người nước ngoài là
cá nhân
cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu
tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam
trong năm tính thuế (
được tính đủ theo tháng
).
Ví dụ
8
: Ông
E là người nước ngoài đến
Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết
thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có
mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và
được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày
21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam.
Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại
Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến
ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm
trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong năm
tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ
12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy
định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế
và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số
thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi
đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến
khi được cấp mã số thuế.
c.2.3)
Tr
ường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc
khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký
giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn
nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc
chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì
người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp
thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi
hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi
(tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh
ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở
lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại
Việt Nam
hoặc
nước ngoài tại bậc học
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18
tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính
cả
trong thời gian chờ
kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc
có thu nhập
bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu
nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người
nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ,
mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp
của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không
nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều
kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột,
em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông
ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp
thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người
nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp
nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại
các tiết
d.2,
d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này
phải
đáp ứng
các điều kiện
sau
:
đ.1)
Đối
với n
gười trong độ tuổi lao động
phải đáp ứng đồng thời các
điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, k
hông có khả năng lao động
.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có
thu nhập bình quân
tháng trong năm
từ
tất cả các nguồn thu nhập
không vượt quá
1.0
00.000
đồng.
đ.2)
Đối
với n
gười ngoài độ tuổi lao động
phải không có thu nhập hoặc
có
thu nhập bình quân tháng trong năm
từ tất cả các nguồn thu nhập
không vượt quá
1.0
00.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không
có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này
là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật,
người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ
sơ chứng minh làbản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân
(nếu có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở
lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai
sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp
Giấy xác nhận khuyết tật
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại
các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ
chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai
sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh
viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang
theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung
học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp là con
nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp
nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ
như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng,
hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân
dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng
minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng
trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có
thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản
chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của pháp luật về
người
khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ
bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung
thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ,
cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp,
mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân
dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác
định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu
(nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao
động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng
minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định
của pháp luật về
người khuyết tật đối với
người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với
người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân
khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh
gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh
nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp
để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc
trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có
thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định
của pháp luật về
người khuyết tật đối với
người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với
người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại
tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định
được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu
có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú
của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
-
Bản tự
khai của
người nộp thuế
theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi
người nộp thuế
cư trú
về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
-
Bản tự
khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý
thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về
việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng
(trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người
nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể
nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh
người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế
làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố,
mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ
thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm
g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu
ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế
có
xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu
trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan
hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách
nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với
người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
trên 09triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ
thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với
người nộp thuế
có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1)
Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ
thuộc lần đầu:
Người nộp thuế
có thu nhập từ tiền lương,
tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo
văn bản hướng dẫn về quản lý thuế
và nộp hai (02) bản
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ
thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai
thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc
theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập
cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi
có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm)
về người phụ thuộc,
người nộp thuế
thực hiện khai bổ sung thông
tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối
với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn
nộp hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc:
-
Địa điểm nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người
phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan
thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
-
Thời hạn nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký
người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu
trên, nếu
người
nộp thuế
không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ
không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải
nộp.
h.2.2) Đối với
người nộp thuế
có thu nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng ký người phụ
thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về
người phụ thuộc,
người
nộp thuế
thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của
người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và
nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc theo tờ khai thuế khoán.
h.2.2.2)
Thời hạn nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia
cảnh (bao gồm cả trường hợp
phát sinh tăng, giảm người
phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ
sơ nêu trên, nếu
người
nộp thuế
không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ
không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải
nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh
lại mức thuế đã khoán.
i)
Người
nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ
thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp
người
nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và
nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần
đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các
khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm
bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ
hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự
nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa
không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động
tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả
trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp
chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao
kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được
phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí
tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê
chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là
800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu
nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000
đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí
tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
c)
Người
nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú
nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định
của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định
của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt
buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham
gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào
thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính
thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có
chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
d)
Khoản
đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào
thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm
được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác
nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường
hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của
người
nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào
các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành
lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải
thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và
Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng
góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp
pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào
các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo
quy định tại Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt
động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận
và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các
nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ
của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế
của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu
thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập
tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế
phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều
10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là
thu nhập tính thuế và thuế suất.
1.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu
thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3
,
Điều 2
Thông tư này.
2.
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng
theo
B
iểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp
thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp
như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn
tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu
tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi
giải
thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g,
khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là
thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm
g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn
là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d)
Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu
tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 5%
|
Điều
11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp
được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và
các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển
nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng
Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại
thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được
theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy
định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị
trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn
góp
tại
thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp
,
trị
giá phần vốn của các lần góp bổ sung
,
trị giá phần vốn do mua lại
,
trị
giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1)
Đối với phần vốn góp
thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn
góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2)
Đối với phần vốn góp bổ
sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn
góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần
vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại
phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán
hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan
thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .
a.2.4) Đối với phần vốn
từ
lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực
tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa
đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần
thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng
nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm
hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn
bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d)
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 20%
|
2. Đối với
thu nhập từ
chuyển nhượng chứng
khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí
hợp lý
liên
quan đến việc chuyển nhượng.
a.1)
Giá
bán chứng khoán
được
xác định như sau:
a.1.1)
Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng
giao dịch
trên Sở Giao dịch chứng khoán
, giá bán chứng khoán là giá
thực hiện tại Sở
Giao dịch chứng khoán
. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở
Giao dịch chứng khoán
.
a.1.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao
dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán
mà chỉ thực hiện chuyển
quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá
bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3)
Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp
nêu trên
, giá
bán
là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng
tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng
.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá
bán
hoặc giá
bán
trên hợp đồng không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
bán
theo
pháp luật về quản lý thuế.
a.2)
Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a.2.1)
Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng
giao dịch
trên Sở Giao dịch chứng khoán
, giá mua chứng khoán là giá
thực hiện tại Sở
Giao dịch chứng khoán
. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở
Giao dịch chứng khoán
.
a.2.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao
dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán
mà chỉ thực hiện chuyển
quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá
mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3)
Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá
mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của
tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền
.
a.2.4)
Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp
nêu trên
,
giá mua
là giá thực tế mua
ghi trên
hợp đồng
nhận
chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá
mua
hoặc giá
mua
trên hợp đồng không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
mua
theo
pháp luật về quản lý thuế.
a.3)
Các chi phí hợp
lý
được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực
tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hóa đơn, chứng từ theo
chế độ quy định bao gồm:
a.3.1)
Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng
.
a.3.2)
Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng
phải
nộp khi
làm thủ tục chuyển nhượng
.
a.3.3)
Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của
Bộ Tài chính và chứng từ thu của công ty chứng khoán
.
a.3.4)
Phí
ủy
thác đầu tư, phí quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác
.
a.3.5)
Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng
.
a.3.6)
Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin
.
a.3.7) Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký
chứng khoán (nếu có).
a.3.8)
Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b)
Thuế suất và cách tính thuế
b.1) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 20%
b.1.1) Nguyên tắc áp dụng
C
á nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo
thuế suất 20%
là cá nhân đ
ã đăng ký thuế
,
có mã số thuế tại thời điểm
làm thủ tục
quyết toán thuế
và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo
hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Riêng g
iá mua của chứng khoán được xác định
bằng tổng giá mua bình quân
của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ
như
sau:
Giá mua
bình quân
của từng loại chứng khoán bán ra
|
=
|
Giá vốn đầu kỳ
|
+
|
Giá vốn phát sinh trong kỳ
|
x
|
Số lượng chứng khoán bán ra
|
Số lượng chứng khoán tồn đầu
kỳ
|
+
|
Số lượng chứng khoán phát
sinh trong kỳ
|
b.1.2)
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 20%
|
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã
tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
b
.2
) Đối
với t
rường hợp áp
dụng thuế suất 0,1%
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất
20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao
dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao
dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ
thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền
sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm
hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế
khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp
vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d)
Đối với
trường hợp
nhận cổ tức bằng cổ
phiếu
.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi
chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như
sau:
d.1)
Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán
hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế
suất thuế
thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ đầu
tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng
cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế
thu
nhập cá nhân
đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường
tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu
nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu
cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2)
Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn
tại điểm
b
,
khoản 2,
Điều này.
Ví dụ
12
: Ông
K
là cổ
đông của công ty cổ phần
X
(đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
)
. Năm
2011, ông
K
được nhận 5
.
000 cổ phiếu
(CP)
trả thay cổ tức
của Công ty X
(mệnh
giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông
K
chuyển
nhượng 2
.
000 cổ phiếu
của
công ty X
với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014,
ông
K
chuyển nhượng 7
.
000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông
K
phải
nộp thuế
thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ đầu
tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
*
Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2014
- Thuế
thu
nhập cá nhân
đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2
.
000 CP
× 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
- Thuế
thu
nhập cá nhân
(tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2014
- Thuế
thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
- Thuế
thu nhập cá nhân
(tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng
Điều
12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công
trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và
các chi phí hợp lý liên quan.
a.1) Giá chuyển nhượng
G
iá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo
bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
a.2)
Giá vốn
:
Giá vốn chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a.2.1)
Đối với đất có nguồn gốc
N
hà
nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử
dụng đất của
N
hà nước.
a.2.2)
Đối với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao không
phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì
giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
a.2.3)
Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ
các tổ chức, cá nhân thì
giá vốn
căn cứ vào
giá ghi trên
hợp
đồng
chuyển
nhượng tại thời điểm
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
.
a.2.4)
Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng
đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
a.2.5) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu trên thì
giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất để xác định giá vốn.
a.3)
Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được
trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hóa đơn theo chế
độ quy định, bao gồm:
a.3.1)
Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách
N
hà
nước
.
a.3.2)
Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có)
.
a.3.3)
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc
chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình
thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và
các chi phí hợp lý liên quan.
b.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng
hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính
lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí
trước bạ nhà thì giá chuyển nhượng căn cứ vào quy định
của Bộ
Xây dựng về phân loại nhà
,
về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản
,
về giá
trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng
hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng
giá trị hợp đồng nhân (×) với giátính lệ
phítrước bạ công trình xây dựngdo
Ủy ban
nhân dân
cấptỉnhquyđịnh.
Trường hợp
Ủy ban nhân dân
cấp
tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công
trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
b.2) Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.
Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn
gốc từ nhận chuyển nhượng thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên
quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
b.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách
Nhà nước.
b.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
b.3.3) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
b.3.4) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến
việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho
việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà
ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở
được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng được xác định
theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi
giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí
trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá mua
Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp
đồng mua.
Đối
với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào
chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
c.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi
phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp, bao gồm:
c.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách.
c.3.2) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà.
c.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến
việc chuyển nhượng.
d) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê
đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê
đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các
chi phí liên quan.
d.1) Giá cho thuê lại
Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế
ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt
nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp
hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại
thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
d.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi
phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp, bao gồm:
d.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã
nộp ngân sách Nhà nước;
d.3.2) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
d.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến
việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
2) Thuế
suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là
25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc
không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp
pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì
áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.
3.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm
cá nhân làm thủ tục chuyển
nhượng bất động sản
theo quy định của pháp luật.
4. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế,
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác
định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 25%
|
b) Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không
có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp
xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định
thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
c) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì
nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu
bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận
góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của Tòa án,... Trường hợp
không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác
định theo tỷ lệ bình quân.
Điều
13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản
quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào
số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà
người nộp thuế
nhận
được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính
thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là
đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ
lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền
là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
thuế suất 5%.
|
Điều
14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại,
không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế
nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương
mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính
thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng
quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 5%.
|
Điều
15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị
giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà
người nộp thuế
nhận
được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người
trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng.
Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp
không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá
nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu
nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có
thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị
tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một
đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật
là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành
tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản
chi phí nào.
c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá
cược, đặt cược, casino,
trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có
thưởng:
c.1) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn
bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c.2) Đối với trúng thưởng trong các casino, trúng thưởng trong các hình
thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là phần giá trị vượt trên 10
triệu đồng mà cá nhân nhận được từ trúng thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như
sau:
c.2.1) Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa
số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash
in) trong một cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ
thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước
công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2)
Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt
đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
c.2.2.1)
Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước
(đồng chíp, đồng chíp trung
gian và đồng xèng theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh
trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính)
:
c.2.2.1.1)
Số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trong
một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền
mặt trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2)
Số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc
chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt
một cuộc chơi.
Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền
mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là hóa đơn đổi tiền cho khách (theo mẫu kèm
theo
Quy chế
quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài
chính
) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật kế
toán hiện hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi
Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp,
tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền
mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập
từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như sau :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD =
200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200 USD × tỷ giá USD/VND -
10 triệu đồng
c.2.2.2)
Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng
tiền mặt:
c.2.2.2.1)
Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc
chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc
chơi trừ đi phần giải thưởng tích lũy (nếu có).
c.2.2.2.2)
Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng
giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi (Key in/Cash in) trong suốt một cuộc
chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải
thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các
hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải
thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N chơi trực tiếp với máy chơi
tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông N đã thực hiện 2 lần nạp tiền
(Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc
chơi Ông N rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền
mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông N còn trúng thêm
phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng
jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số
tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông N bao
gồm 02 khoản như sau:
- Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy
(jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích lũy (jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ giá USD/VND -
10 triệu đồng.
- Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi
tự động của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng thưởng :
= 1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
c.2.3)
Trường hợp tổ chức trả thưởng
trò chơi điện tử có thưởng,
casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu
trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì
thực hiện nộp thuế thay cho
các cá nhân
trúng thưởng theo
mức ấn định
trên tổng số tiền trả lại cho
người chơi (cash out)
.
Tổ chức
trả thưởng
trò
chơi điện tử có thưởng, casino
nếu áp dụng nộp thuế
thu nhập cá nhân theo mức ấn
định phải đăng ký với cơ quan thuế và
điều chỉnh lại cơ cấu
trả thưởng cho khách là thu nhập
sau thuế để niêm yết công khai tại điểm vui chơi
giải trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
c.2.4) “Một cuộc chơi” được xác định như sau:
- Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu
khi người chơi vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi
đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
- Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc
chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết
thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash out).
- Đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải
thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần
trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi
có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ
số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ
một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng
thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
Điều
16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà
tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là
phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần
nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường
hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa
kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như
sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá
trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng
khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng
khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng
khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng
khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định
căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước
thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động
sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng
đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký
quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình
kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định
của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định
tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ
tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên
thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
d) Đối với thừa kế, quà tặng là
các tài sản khác phải đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là
10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế,
quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
Chương
III
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều
17. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh
doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân
không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh
doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận
tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ
nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách
riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập
cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề
thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều
18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2.Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
côngcủa cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm
việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu
nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài
không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại
Việt Nam
|
=
|
Số ngày làm việc cho công
việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền
công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng số ngày làm việc trong
năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được
tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài
hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại
Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền
công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại
Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không
bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử
dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều
19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư
vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá
nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập
tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định
như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập
cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3,
Điều 10 Thông tư này.
Điều
20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà
cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức,
cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng
được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển
nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ
thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá
chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm
a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá
chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm
a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của
cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điều
21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định
bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không
cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động
sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân
không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển
nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1, c.1,
d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất
động sản theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân
không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng
hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn
tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là
thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho
người nộp thuế
là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương
mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương
mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán
tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền
thương mại.
Điều
23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng
thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập
tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân
không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần
trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú
được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15
Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10
triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác
định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền
thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định
thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm
xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Chương
IV
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN
THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều
24. Đăng ký thuế
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi
nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp
nhân riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các
cấp.
a.3) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của
các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân,
bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh
bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp
không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản
xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc
đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có
yêu cầu).
c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký thuế nêu tại điểm a, b và
c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải
đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ
đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả
các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo
văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với một số
trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa
chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại
Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp
hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại
diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn đối với
cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người
đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế
thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Những cá nhân góp vốn khác trong
nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với
cá nhân kinh doanh.
b) Đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản chưa
có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên
thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp
thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự
động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ
thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế.
Điều
25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người
nộp thuế trước khi trả thu nhập
, cụ thể như sau:
a)
Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế
cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước
khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương
III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b)
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1)
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ
thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp
cá
nhân ký hợp đồng
từ
ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi
.
b.2)
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ
chức, cá nhântrả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế
lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của
người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để
tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian
làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn
phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế).
b.4)
Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu
trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích
lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo
hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5)
Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7
Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này
.
c)
Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ
số,bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo
hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.
d)
Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo
hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai
thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ)
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải
khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán
cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao
dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán
tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2,
khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác
danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký
mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua
hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng
đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá
nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần
chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền
cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh
sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình
hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu chứng khoán.
e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng vốn góp.
g)
Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế
khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
h)
Thu nhập từ bản quyền
, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng
quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.
Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh
toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán,
số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau
sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả
tiền
công, tiền thù lao, tiền chi
khác
cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động
(
theo
hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao
động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000)
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi
trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy
nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước
tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức
phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo
m
ẫu
ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế
) gửi tổ chức trả thu nhập để
tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân
.
Căn cứ vào cam kết của người
nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm
tính thuế
, tổ chức trả thu nhập vẫn phải
tổng hợp
danh sách và thu nhập
của những
cá
nhân
chưa đến mức khấu trừ thuế
(vào m
ẫu
ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp
cho cơ quan thuế. Cá nhân làm
cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có
sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này
phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu
trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế
theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán
thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp
cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động
hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp
một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X
để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần
trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công
ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp
này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp
một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một
chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng
từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ
tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này,
nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có
yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ
phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ
cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
T
ổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực
hiện khai thuế và quyết toán thuế
theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể
:
1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân.
a
)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức,
cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không
phải khai thuế.
b)
Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định
một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm
tính thuế, c
ụ thể như sau:
b.1)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế
khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50
triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2) T
ổ chức, cá nhân
trả
thu nhập
không thuộc diện khai thuế
theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh
khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có
ủy
quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công
,
từ kinh doanh
a)
Cá nhân
cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế
bao gồm:
a.1)
C
á nhân
cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ
chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện
khấu trừ thuế
thực
hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2)
C
á nhân
cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ
chức, cá nhân trả từ nước
ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
b)
Cá nhân, nhóm cá nhân
cư trú có thu nhập từ
kinh
doanh
khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
b.1)
Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai là
c
á nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ
và
cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch
toán được chi phí
thực
hiện khai thuế theo quý.
b.2)
Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh
không
thực
hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định
được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm
.
b.3) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá
nhân theo từng lần phát sinh.
b.4) Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo
từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu
trên hóa đơn.
b.5)
C
á nhân
không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
cần có hóa đơn để giao cho khách hàng
khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) C
á nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê
nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước,
tài sản
khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp
thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai
thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1
) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã
tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau
.
c.2
) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập
từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo
phương pháp khoán.
c.3
) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho
thuê nhà,
cho
thuê
quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại
nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê
.
c.4
) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên tạ
i một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các
nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả
thu nhập
khấu trừ thuế tại nguồn
theo tỷ lệ 10%
nếu không có
yêu
cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này
.
c.5
) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm
thu
nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng
trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền
sử dụng đất cho thuê nếu không có
yêu
cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
d)
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương
,
tiền
công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các
trường hợp sau:
d.
1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời
điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong
năm.
d.
2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên
và
có thêm
thu nhập khác
theo hướng dẫn
tại
tiết
c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều
này
.
đ
)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết
toán
thuế
thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận
được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e)
Nguyên tắc khai
thuế, quyết
toán
thuế đối với một số trường
hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã
tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số
thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính
theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước
ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại
nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2
) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính
trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
-
Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ n
ăm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Số thuế còn phải nộp trong
năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
-
|
Số thuế tính trùng được trừ
|
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2
|
x
|
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến
từng phần
|
Số thuế tính trùng được trừ
|
=
|
Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số tháng tính trùng
|
12
|
Ví dụ
17
: Ông
S
là
người nước ngoài
lần
đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn
từ
ngày
01
/
6
/201
4 đến
31/5/2016. N
ăm 201
4,
ô
ng S
có mặt
tại Việt Nam 80 ngày
và
phát sinh thu nhập
từ
tiền lương, tiền công
là
134
triệu đồng
.
Năm 2
01
5, ông S
có mặt tại Việt Nam
trong thời gian từ
01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là
110 ngày
và phát sinh
thu nhập
từ
tiền lương, tiền công là 10
6
triệu
đồng
; t
ừ ngày
01
/
6
/201
5
đến
31/12/
201
5,
ông
S có
mặt tại
Việt Nam là
105
ngày
và
phát
sinh
thu nhập
từ tiền lương, tiền công
là 1
22
triệu
đồng
. Ông S
không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các
khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số
thuế
thu nhập cá nhân
của
Ông
S
phải nộp được xác định như sau:
+
Nếu tính theo năm 201
4,
Ông
S
là cá
nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục
kể
từ
ngày 01/6
/201
4
đến hết
ngày
31/5/
201
5, tổng thời gian
ô
ng S có mặt tại Việt Nam là
190 ngày (
80 ngày + 110 ngày
). Vì vậy,
ông
S
là cá
nhân cư trú tại Việt Nam
.
+
Năm tính thuế thứ nhất (
t
ừ
ngày 01/6
/201
4
đến
ngày
31/5
/201
5
):
-
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ
nhất:
134
triệu đồng + 10
6
triệu đồng =
240
triệu
đồng
-
Giảm trừ gia cảnh:
9
triệu đồng x 12 =
10
8
triệu đồng
-
Thu nhập tính thuế:
240
triệu
đồng
- 10
8 triệu đồng =
132
triệu đồng
-
Thuế
thu nhập cá nhân
phải
nộp năm tính thuế thứ nhất:
60
triệu đồng
× 5% + (120
triệu đồng
- 60
triệu
đồng
) × 10% +
(132
triệu đồng
- 120
triệu đồng
) × 15%
=
10,8
triệu đồng
+
Năm tính thuế thứ hai (từ
0
1/
0
1/201
5
đến
hết ngày 31/12/201
5
): Ông
S
có mặt tại Việt Nam 21
5
ngày (110 ngày + 10
5
ngày) là cá nhân cư trú tại
Việt Nam
.
-
Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 201
5
:
10
6
triệu
đồng + 1
22
triệu đồng = 2
28
triệu đồng
-
Giảm trừ gia cảnh :
9
triệu
đồng x 12 =
10
8 triệu đồng
-
Thu nhập tính thuế năm 201
5
:
2
28
triệu
đồng –
10
8 triệu đồng =
120
triệu đồng
-
Thuế
thu nhập cá nhân
phải
nộp năm 201
5
:
(60
triệu đồng
× 5%) + (120
triệu đồng
– 60
triệu
đồng
) × 10% = 9
triệu đồng
+
Quyết toán thuế năm 201
5
có
5
tháng
tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất
(
từ tháng 01/201
5
đến
tháng 0
5
/201
5)
-
Số thuế tính trùng được trừ :
(10,8
triệu đồng/12 tháng
)
x
5
tháng
=
4,5
triệu đồng.
-
Thuế
thu nhập cá nhân
còn
phải nộp năm 201
5
là :
9
triệu đồng –
4,5
triệu đồng =
4,5
triệu
đồng
e.3
)
C
á nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc
h
ợp đồng
làm việc tại Việt
N
am
thực
hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh
.
e.4
) Đối với cá nhân
cho
thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản
khác thực hiện quyết toán
thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải quyết toán thuế theo hướng
dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể như sau:
e.4.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc
khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một
năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần phát
sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước cho
một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức quyết
toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được xác
định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm, các
năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu
trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ lại
doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.
e
.
5
) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,
bán hàng đa cấp
trực
tiếp
quyết toán
thuế
với cơ quan thuế nếu
thuộc diện phải
quyết toán
thuế
.
e
.
6
) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng
thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực
tiếp quyết toán thuế
với cơ quan thuế.
e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng
có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế,
quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư
trú.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản
a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối
tượng được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1)
Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín
dụng
, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả
năng trả nợ thì tổ chức tín dụng
, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai
thuế,
nộp
thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các
khoản nợ của cá nhân.
a.2)
Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác,
nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh
toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai
thuế
, nộp
thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải
khai
thuế
, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các
khoản nợ.
a.3)
Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng
cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân
chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá
phải khai
thuế
, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho
cá nhân
chuyển nhượng. Riêng đối với
bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu,
bán đấu giá nộp vào
N
gân sách
N
hà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4)
Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các
cá nhân
không
thuộc
các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất
thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo
hướng dẫn
tại
điểm đ,
khoản
1,
Điều
3 Thông tư này
thì
từng cá nhân chuyển đổi
nhà,
đất phải khai
thuế,
nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5)
Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá
nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai
thay
ghi thêm
“Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ
chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính
thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng
người
nộp
thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b
) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập
cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng
bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế
hoặc tạm thời chưa thu thuế
.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư trú chuyển
nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt
có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư trú có
thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp
với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế
theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng
lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong
trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển
nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng
vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế
thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện
khai
thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
. Doanh nghiệp
khai
thay
ghi thêm
“Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên
và
đóng
dấu của
doanh
nghiệp
. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể
hiện đúng
người
nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng
vốn góp (trường hợp là
chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
(trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)
.
5. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công
ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty
quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1, Điều 26Thông tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký
chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực
tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân
mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại
khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công
ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng
khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và
khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại
điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong
trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân.
Trường hợp
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện
khai
thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
. Doanh nghiệp
khai
thay
ghi thêm
“Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên
và
đóng
dấu của
doanh
nghiệp
. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể
hiện đúng
người
nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán
.
đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán
thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng
a)
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng
khai thuế theo từng lần phát sinh
kể cả trường hợp được miễn thuế
.
b)
Các cơ quan quản lý
N
hà nước, các tổ chức có liên
quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền
sở hữu, quyền sử dụng bất động sản,
chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản
khác
phải đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ
nộp thuế
hoặc
xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động
sản được miễn thuế
.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập
phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước
ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh
, riêng
cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo
quý
.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a)
Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh
. Riêng c
á nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý
.
b)
Cá nhân
không
cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán)
phát sinh tại Việt Nam nhưng
nhận thu nhập
tại nước ngoài thực hiện khai thuế
theo từng lần phát sinh
hướng dẫn tại
k
hoản 3
, k
hoản 4
, khoản 5
Điều này.
9. Khai thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn trong
trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng
vốn
.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi
tăng vốn chưa phải
khai và
nộp thuế
từ đầu tư vốn khi nhận
. Khi
chuyển nhượng
vốn,
rút vốn, giải thể doanh nghiệp
cá nhân khai
và nộp
thuế
thu nhập cá nhân
đối với
thu
nhập từ
chuyển nhượng
vốn
và thu nhập từ đầu tư vốn.
10
. Khai thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng bất động sản trong
trường hợp
góp vốn bằng phần vốn góp,
góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân
góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng
bất động sản
chưa phải
khai và
nộp thuế
từ chuyển nhượng k
hi
góp vốn.
Khi chuyển nhượng
vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp
cá nhân khai
và
nộp
thuế đối với
thu nhập từ
chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động
sản khi góp vốn
và thu nhập từ
chuyển nhượng
vốn
, chuyển nhượng bất động sản
khi chuyển nhượng
.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng
cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa
phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu
thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ
tiền lương, tiền công.
Điều
27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước
ngoài không hoạt động tại Việt Nam
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà
thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước
ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về
trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm:
d
anh
sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập
cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước
0
7 ngày
kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điều
28. Hoàn thuế
1.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với
những cá nhân đã
đăng ký và
có mã số thuế
tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế
.
2.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của
cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện
bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhâ
n. Sau khi bù trừ, nếu
còn số thuế nộp thừa
thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể
lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu
nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp
dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2013.
Các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân
quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực
(01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân tại các
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009,
42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC
ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009, 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010,
12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC
ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập
cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều
30. Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế
không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
2. Việc giải quyết những tồn tại, vướng mắc về
thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 tiếp tục thực
hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực cùng thời điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được thực
hiện thống nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
4
.
Đối với hợp đồng mua bán nền
nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm
có hiệu lực thi hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư
đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển
nhượng nhà ở hình thành trong tương lai.
5. Đối với trường hợp
người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 nay nộp
hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì
chỉ thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các
lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Từ ngày
01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển
nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy
tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá
nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác
với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế
đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
-
Website
Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT,
TCT (VT, TNCN).Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã
k
ý)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|